BÉO PHÌ: NGUYÊN NHÂN, ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁCH CHẨN ĐOÁN

Hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới bị béo phì, trong đó có 650 triệu người trưởng thành, 340 triệu thanh thiếu niên và 39 triệu trẻ em. Con số này vẫn đang không ngừng tăng lên. Vậy béo phì là gì? Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân, đối tượng và cách chẩn đoán béo phì.

Béo phì là gì?

Béo phì là tình trạng tích tụ quá nhiều mỡ trong người do cơ thể hấp thu nhiều calo hơn mức có thể sử dụng. Lượng calo dư thừa sau đó được lưu trữ dưới dạng chất béo hoặc mô mỡ. Tuy nhiên, thừa cân không đồng nghĩa với béo phì, đặc biệt ở những người nhiều cơ bắp hoặc sở hữu bộ khung xương to.

Mức độ béo phì theo chỉ số BMI

Ngày nay béo phì được xác định chủ yếu dựa trên chiều cao và cân nặng bằng cách tính chỉ số khối cơ thể (BMI). Đây là công cụ gián tiếp dùng để đo lường lượng mỡ trong cơ thể và xác định một người béo phì hay không. Vì vậy, các chỉ số BMI sẽ được áp dụng cho tất cả người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên, không phân biệt độ tuổi và giới tính. Tính chỉ số BMI bằng cách lấy cân nặng (theo đơn vị kilogram) chia cho bình phương chiều cao (theo đơn vị mét). Chỉ số BMI từ 25,0 đến 29,9 tương đương với thừa cân và từ 30,0 trở lên được chẩn đoán là béo phì. Bệnh béo phì (còn được gọi là béo phì cực độ hoặc nghiêm trọng) khi có chỉ số BMI từ 40,0 trở lên.

Nguyên nhân béo phì

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến béo phì, trong đó có sự kết hợp từ nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp:

1. Ăn nhiều

Chế độ ăn uống và lối sống là các nhân tố góp phần thúc đẩy thừa cân, béo phì. Một số  nguyên nhân phổ biến nhất, bao gồm:

  • Tiêu thụ nhiều đồ ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn nhanh. Loại thức ăn này chứa nhiều chất béo và đường gây nên béo phì.
  • Uống nhiều rượu. Các loại đồ uống có cồn thường chứa rất nhiều calo.
  • Ăn suất ăn chứa nhiều năng lượng hơn mức cơ thể cần. Điều này thường xuất hiện khi đi ăn buffet vì nhiều người nghĩ rằng ăn buffet ăn sao cho không bị lỗ, điều này dẫn đến việc ăn nhiều và cơ thể phải dung nạp một lượng calo khổng lồ, gây ra tình trạng béo phì.
  • Uống quá nhiều đồ uống có đường như nước ngọt và nước ép trái cây
  • Tâm trạng thay đổi làm cho nhiều người mắc chứng rối loạn ăn uống.
  • Hiện thực phẩm có hàm lượng calo cao đã trở nên rẻ hơn, tiện lợi hơn và được quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ làm cho việc ăn uống lành mạnh càng thêm phần khó khăn.

2. Lười vận động

Thiếu rèn luyện thể chất là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến béo phì. Nhiều người có dành hầu hết thời gian trong ngày của họ cho công việc văn phòng. Ngay cả thói quen đi bộ hoặc đi xe đạp ngày nay cũng bị thay thế bằng việc sử dụng ô tô và xe máy.

Các xu hướng thư giãn tại nhà như xem TV, lướt internet, chơi game trên máy tính và ít tập thể dục làm tăng tỷ lệ béo phì. Nếu không hoạt động đủ để đốt cháy calo, năng lượng dư thừa sẽ không được tiêu thụ hết mà được cơ thể lưu trữ dưới dạng chất béo.

Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ khuyến nghị người lớn nên thực hiện ít nhất 150 phút hoạt động aerobic cường độ vừa phải, ví dụ như đạp xe hoặc đi bộ mỗi tuần. Bằng cách chia thời gian luyện tập thành các khoảng nhỏ, việc luyện tập thể trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ, với 150 phút bạn hoàn toàn có thể tập thể dục 30 phút mỗi ngày và tập 5 ngày trong một tuần.

Với những ai đang chung sống với căn bệnh béo phì và đang cố gắng giảm cân thì việc  luyện tập thể dục nhiều hơn mức này là điều cần thiết. Hãy bắt đầu từ từ và tăng dần số lượng bài tập cần thực hiện qua mỗi tuần.

3. Di truyền

Các gen liên quan đến béo phì và thừa cân sẽ ảnh hưởng đến cách cơ thể biến đổi thức ăn thành năng lượng và trữ chất béo. Gen cũng có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn lối sống. Ngoài ra, còn có một số tình trạng di truyền hiếm gặp có thể gây béo phì như hội chứng Prader-Willi. Một số đặc điểm di truyền được thừa hưởng từ cha mẹ, như là hội chứng thèm ăn có thể gây cản trở cho việc giảm cân.

4. Béo phì do nội tiết

Trong một số trường hợp, các tình trạng bệnh tiềm ẩn có thể góp phần làm tăng cân, ví dụ như bệnh suy giáp hay rối loạn nội tiết và chuyển hóa (Cushing). Tuy nhiên, nếu những tình trạng như thế này được chẩn đoán và điều trị đúng cách, thì việc giảm cân sẽ dễ dàng hơn rất nhiều

Đối tượng nguy cơ mắc bệnh béo phì

  • Người thường xuyên ăn nhiều thức ăn giàu calo như đồ chiên, nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh, nước ngọt, rượu bia, ăn nội tạng động vật, da động vật…
  • Người có lối sống ít vận động, nhân viên văn phòng, tần suất hoạt động thể lực thấp.
  • Phụ nữ sau sinh đặc biệt là trường hợp không nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Người sống tại các đô thị lớn có nhiều tiện nghi, tuy cuộc sống hiện đại dễ chịu hơn nhưng  chính là nguyên do giảm bớt các hoạt động thể lực.
  • Trẻ sinh ra trong gia đình có người béo phì. Nếu cha mẹ bình thường, nguy cơ béo phì ở trẻ chỉ nằm dưới 10%. Thế nhưng, nếu bé có cha hoặc mẹ béo phì thì nguy cơ tăng lên tới 40%. Khủng khiếp hơn nữa, nếu cả cha lẫn mẹ đều béo phì, bé sẽ có nguy cơ bị béo phì tới 80%.
  • Nhóm người mắc bệnh về rối loạn nội tiết.

Các tác hại của bệnh béo phì

Thừa cân và béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc một số vấn đề sức khỏe và có thể liên quan đến một số vấn đề về cảm xúc, cũng như là các mối quan hệ xã hội.

1. Gây cảm giác tự ti

Thừa cân và béo phì có mối liên quan mật thiết đến các vấn đề sức khỏe tâm thần như trầm cảm. Những người đối mặt với tình trạng thừa cân và béo phì cũng có thể là đối tượng bị người khác kỳ thị, kể cả các nhân viên chăm sóc sức khỏe. Điều này có thể dẫn đến cảm giác bị hắt hủi, xấu hổ hoặc tội lỗi, làm các vấn đề sức khỏe tâm thần thêm trầm trọng.

2. Bệnh lý xương khớp

Cứ 3 người béo phì thì có hơn 1 người bị viêm khớp và điều này đặc biệt nguy hiểm vì người bị đau khớp ít có khả năng tập thể dục. Mỗi trọng lượng tăng thêm có thể gây thêm áp lực gấp 3-4 lần lên đầu gối. Chúng gây đau đớn cho người bệnh và làm việc di chuyển của họ trở nên khó khăn hơn.

3. Bệnh tiểu đường

Trước đây bệnh tiểu đường phổ biến sau 40 tuổi. Thế nhưng khi đại dịch béo phì diễn ra, giờ đây bệnh tiểu đường loại 2 lại xuất hiện ở những người trẻ như tầng lớp thanh thiếu niên. Khoảng 90% những người được chẩn đoán bị tiểu đường loại 2 thuộc nhóm cân nặng thừa cân hoặc béo phì. Ở Mỹ, các biến chứng của bệnh tiểu đường làm cho khoảng 200.000 người tử vong mỗi năm.

4. Bệnh lý tim mạch

Huyết áp cao có thể gây tổn thương cho tim và động mạch, thậm chí có thể làm hại đến não bộ, dẫn đến các vấn đề như mất trí nhớ và đột quỵ. Chất béo dư thừa gây áp lực lên tim và có thể dẫn đến các vấn đề đe dọa tính mạng như tắc nghẽn động mạch vành. Liên đoàn Tim mạch Thế giới cho biết béo phì sẽ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim, căn bệnh nghiêm trọng giết chết hơn 600.000 người ở Hoa Kỳ mỗi năm.

5. Suy giảm trí nhớ

Thừa cân hoặc béo phì là một trong những yếu tố có nguy cơ dẫn đến bệnh Alzheimer và chứng sa sút trí tuệ. Một phân tích tổng hợp của 10 nghiên cứu (bao gồm gần 42.000 người tham gia được theo dõi trong 3 đến 36 năm) cho thấy mối liên hệ giữa chỉ số BMI và bệnh Alzheimer. Những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn 42% so với những người có cân nặng bình thường.

6. Bệnh lý tiêu hóa

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là tình trạng dạ dày trào ngược lên thực quản, gây kích ứng thực quản gây ra các triệu chứng như ợ nóng. Ngoài việc trào ngược gây khó chịu, nó có thể dẫn đến các bệnh như Barrett thực quản cho tới ung thư thực quản.

7. Rối loạn nội tiết

Vì cơ thể dư thừa cân nặng nên dễ phát triển những phát ban ở những nếp gấp. Ngoài ra bệnh gai đen, đặc trưng bởi các mảng da sẫm màu ở các vùng như nách, bẹn và cổ, cũng có thể do béo phì gây ra. Nhiều báo cáo đã chỉ ra rằng nồng độ insulin và c-peptide cao hơn ở những bệnh nhân béo phì mắc bệnh gai đen so với những người khác.

8. Bệnh lý hô hấp

Mỡ thừa ngăn cản lồng ngực mở rộng khiến cho việc hít thở trở nên khó khăn hơn. Chất béo dư thừa tích tụ ở thành phổi cũng sẽ làm giảm quá trình trao đổi oxy trong cơ thể. Những người trưởng thành béo phì mắc bệnh hen suyễn có nguy cơ phải nhập viện cao gấp 5 lần so với những người trưởng thành không béo phì cùng mắc bệnh.

9. Ung thư

Béo phì có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển một số loại ung thư, bao gồm ung thư vú, nội mạc tử cung, đại trực tràng, thận, thực quản, tuyến tụy, tuyến giáp và túi mật. Có khoảng 85.000 ca ung thư mới mỗi năm do béo phì gây ra. Tỷ lệ béo phì ngày càng tăng đồng nghĩa với các trường hợp mắc bệnh ung thư cũng đang gia tăng đáng kể.

Biến chứng của người bị béo phì

Các biến chứng của béo phì bao gồm:

  • Hội chứng chuyển hóa.
  • Đái tháo đường.
  • Các rối loạn tim mạch.
  • Các rối loạn gan như viêm gan nhiễm mỡ không do rượu có thể dẫn đến xơ gan.
  • Bệnh túi mật (sỏi mật).
  • Trào ngược dạ dày thực quản.
  • Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ.
  • Các rối loạn hệ sinh sản, bao gồm vô sinh ở cả hai giới và nồng độ testosterone trong huyết thanh thấp ở nam giới; béo phì là yếu tố nguy cơ đối với hội chứng buồng trứng đa nang ở nữ giới.
  • Nhiều bệnh ung thư (đặc biệt là ung thư đại tràng và ung thư vú).
  • Thoái hóa khớp.
  • Các rối loạn gân và cân.
  • Các rối loạn da.
  • Các vấn đề về kinh tế – xã hội và tâm lý.
  • Trầm cảm, lo lắng, tự ti, hình ảnh cơ thể kém, kỳ thị và phân biệt đối xử.

Điều trị béo phì

Việc giảm lượng calo nạp vào và tập luyện thể dục thường xuyên là những tư vấn đầu tiên của bác sĩ. Với những bệnh nhân đã xuất hiện biến chứng cần sử dụng thuốc và áp dụng các phương thức can thiệp sâu hơn.

  • Giảm ăn: nguyên tắc chính là lượng calo nạp vào cần ít hơn lượng calo sử dụng, để cơ thể sử dụng năng lượng từ mô mỡ, giúp đạt được mục đích giảm cân.
  • Tăng cường luyện tập: Hoạt động thể chất sẽ giúp tăng cường sử dụng năng lượng dự trữ, từ đó giúp giảm mỡ và duy trì cân nặng. Tập thể dục sẽ giúp kiểm soát tốt lượng đường huyết trong cơ thể và giảm lipid máu.
  • Dùng thuốc: Đây là phương án để hỗ trợ cho việc giảm ăn và tập luyện. Tuy nhiên phương pháp này có thể để lại nhiều tác dụng phụ, cần lên liệu trình dài hạn để sử dụng thuốc và không phải đều có hiệu quả với tất cả mọi người.
  • Biện pháp khác: Khi biến chứng béo phì quá nghiêm trọng gây cản trở sinh hoạt thì lúc này bác sĩ có thể sẽ cần áp dụng một số biện pháp điều trị đặc biệt như phẫu thuật.

Phòng ngừa béo phì

Có nhiều cách để phòng ngừa béo phì. Có thể liệt kê một số phương pháp như: chế độ sinh hoạt lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học và luyện tập cơ thể thường xuyên.

1. Chế độ sinh hoạt lành mạnh

Chúng ta có thể tăng tỷ lệ giảm cân thành công bằng cách thay đổi về chế độ ăn uống và lối sống. Điều này có thể bao gồm:

  • Đặt mục tiêu giảm cân thực tế. Chỉ cần giảm 3% trọng lượng cơ thể ban đầu có thể làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển các biến chứng liên quan đến béo phì.
  • Ăn chậm hơn và tập trung khi ăn, không bị phân tâm khi xem TV.
  • Chủ động tránh bị lôi cuốn vào việc ăn quá nhiều.
  • Kêu gọi gia đình và bạn bè cùng hỗ trợ giảm cân bằng cách tạo động lực cho bạn.
  • Theo dõi sự tiến bộ của bản thân bằng cách cân thường xuyên và ghi chép lại.
  • Nhận hỗ trợ tâm lý từ một chuyên gia y tế về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe hoặc bác sĩ chuyên môn sẽ giúp bạn thay đổi cách nghĩ về thực phẩm và cách ăn uống. Các kỹ thuật tâm lý trị liệu như liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) sẽ có tác động tích cực đến người bệnh.

2. Chế độ ăn uống khoa học

Hầu hết mọi người nên giảm 600 calo nạp vào năng lượng mỗi ngày nếu muốn giảm từ 0,5 đến 1kg mỗi tuần. Với đàn ông điều này có nghĩa không tiêu thụ quá 1.900 calo mỗi ngày, còn phụ nữ không quá 1.400 calo mỗi ngày. Cách tốt nhất là thay các thực phẩm không lành mạnh và giàu năng lượng như thức ăn nhanh, đồ chế biến sẵn và đồ uống có đường (bao gồm cả rượu) bằng các thực phẩm tốt cho sức khỏe. Chế độ ăn uống lành mạnh nên bao gồm:

  • Nhiều trái cây và rau quả.
  • Các thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây, bánh mì, gạo, mì ống,… (lý tưởng nhất là các loại ngũ cốc nguyên hạt và nhiều chất xơ).
  • Sữa và chế phẩm từ sữa.
  • Thịt, cá, trứng, đậu và các nguồn protein từ thực vật.
  • Ăn ít thức ăn dầu mỡ và hạn chế đồ uống có đường

#DSHOAITHUONG

—-

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÁC SĨ GIA ĐÌNH DOCTOR HELP
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI NHÀ VÀ TẠI PHÒNG KHÁM
CN BMT: 544 Phan Bội Châu, P. Thành Nhất, Tp Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
CN Sài Gòn: 04 Phan Phú Tiên, Phường 10, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0898 355 365 – 0898 355 345
Website: www.helpbmt.com – www.doctorhelp.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi 0898 355 345 Để Đặt Lịch Khám